Núi Thành

Hình ảnh

Hình ảnh Anh 1 - Núi ThànhHình ảnh Anh 3 - Núi ThànhHình ảnh Anh 2 - Núi Thành

Bài viết

Rau sói Núi Thành

Thông tin


Núi Thành là huyện nằm phía Nam của tỉnh Quảng Nam, được thành lập năm 1984 trên cơ sở huyện Tam Kỳ. Phía bắc giáp thành phố Tam Kỳ, phía nam giáp huyện Bình Sơn và huyện Trà Bồng tỉnh Quảng Ngãi.

1. Vị trí địa lý : Núi Thành là  huyện nằm  phía Nam của tỉnh Quảng Nam, được thành lập năm 1984 trên cơ sở huyện Tam Kỳ. Phía bắc giáp thành phố Tam Kỳ, phía nam giáp huyện Bình Sơn và huyện Trà Bồng tỉnh Quảng Ngãi, phía Tây giáp huyện Nam Trà My, phía đông giáp Biển Đông.
            Tọa độ địa lý trên đất liền : từ 1080 34’ đến 1080 37’kinh độ đông ; từ 15033’  đến 15036’ vĩ độ bắc.


2. Diện tích tự nhiên ( DTTN) của huyện: 53.303 ha
            Trong đó :
+ Đất  nông nghiệp :     11.048,40 ha, chiếm  20,72% DTTN;
            + Đất lâm nghiệp    :      17.209,42ha, chiếm  32,28% DTTN;
            + Đất chuyên dùng :        5.036,89 ha, chiếm    9,45% DTTN;
            + Đất ở                    :           594,94 ha, chiếm    1,11% DTTN;
+ Đất chưa sử dụng:      19.413,07 ha, chiếm  36,42% DTTN.


3. Địa hình :
            Địa hình huyện Núi Thành có độ nghiêng lớn từ tây nam sang đông bắc, có thể chia làm 3 dạng như sau :
            - Dạng địa hình trung du và miền núi :
            Gồm các xã Tam Trà, Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Mỹ Đông, Tam Mỹ Tây, một phần xã Tam Nghĩa và Tam Anh Nam, Tam Anh Bắc. Phía cực tây có nhiều núi cao, nơi cao nhất là núi Hú, Tam Trà 1.132m .
            - Dạng địa hình đồng bằng :
            Gồm các xã Tam Xuân 1, Tam Xuân 2, Tam Anh Nam, Tam Anh Bắc, Tam Hiệp, thị trấn Núi Thành, Tam Nghĩa. Vùng này địa hình tương đối bằng phẳng, có một số đồi gò có độ dốc nhỏ. Nơi cao nhất là 69 m so với mặt biển.
            - Dạng địa hình ven biển :
            Gồm các xã Tam Tiến, Tam Hòa, Tam Giang, Tam Hải, Tam Quang và một phầ Tam Nghĩa. Vùng này địa hình bằng và thấp, có nhiều cồn cát ổn định; một phần đồng bằng do các sông ngòi bồi đắp trên nền cát biển. Đây là vùng hạ lưu có nhiều đầm phá. Ngoài ra, vùng này còn có nhiều bãi đá trầm tích nhô lên khỏi mặt biển từ 10 đến 12 m thuộc xã Tam Tiến, Tam Hải, Tam Quang như đảo hòn Ngang, Hòn Dứa, Bàn Than...


4. Sông ngòi :
Hệ thống sông ngòi chảy qua huyện gồm sông Tam Kỳ, sông Trường Giang, sông Ba Túc, sông An Tân, sông Trâu. Các con sông này đều bắt nguồn từ phía tây, tây bắc chảy về phía đông đỏ ra biển qua cửa An Hòa và cửa Lỡ.
Các sông đều có lưu vực nhỏ từ 50 đến 100km2, độ dốc lớn, chiều dài từ 20 đến 40 km, lưu lượng nước thay đổi theo mùa. Một số con sông được ngăn lại ở thượng nguồn làm hồ chứa nước như : hồ Phú Ninh trên sông Tam Kỳ, hố Thái Xuân trên sông Trầu. Các dòng sông của huyện đều hội tụ về phía đông tạo nên những vùng xoáy bồi đắp nên những cồn cát và tạo ra các đầm phá ở các xã Tam Quang, Tam Anh Nam, Tam Anh Bắc, Tam Hòa, Tam Giang, Tam Hải, Tam Tiến.


5. Khí hậu :
Huyện Núi Thành nằm  phía đông dãy Trường Sơn và phía nam đèo Hải Vân, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa. Nhiệt đọ trung bình hằng năm : 25,70c, nhiệt độ cao  từ tháng 4 đến tháng 8, nhiệt độ thấp từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 12. Lượng mưa trung bình trong năm là 2.531,5mm. Huyện Núi Thành chịu chế độ gió mùa chi phối: gió tây nam và gió đông nam hoạt động từ tháng 3 đến tháng 7, gió đông bắc hoạt động từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau.
Hằng năm thường xuất hiện từ 8 đến 10 cơn bão ảnh hưởng đến huyện. Bão thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 11 kết hợp với mưa lớn gây ra lũ lụt.
 
II. Điều kiện kinh tế- xã hội 

1. Dân số , lao động:
            + Dân số : tính đến ngày 31/12/2006 toàn huyện có 145.349 người , trong đó , nam : 70.653, chiếm ; nữ 74. 696.  Có hai dân tộc chủ yếu là người Kinh và người Cor ( 850  người, hộ, sống tại các thôn 4,6 và 8 xã Tam Trà).
            + Tổng số hộ : 34.280 hộ.
            +  Lao động : 68.896 người.
            Trong đó  Nông - Lâm - Thủy sản : 50.478 người  chiếm 73,26%, gồm - Nông nghiệp : 37.996 người, chiếm  75,27%;
                     - Lâm  nghiệp :  332 người, chiếm 0,87 %;
                     - Thủy sản :      10.250người, chiếm 20,30%.
            + Công nghiệp, xây dựng : 7351 người, chiếm 10,66%.
            + Thương nghiệp dịch vụ : 7.479 người, chiếm 11,07 %.
            + Ngành nghề khác :          425 người, chiếm 0,63%.

2. Giáo dục :
            Toàn huyện có 03 trường THPT, một Trung tâm Giáo dục Thường xuyên - Hướng nghiệp Dạy nghề, 15 trường THCS , 26 trường tiểu học, 16 trường mẫu giáo, 01 lớp bán trú cho học sinh người dân tộc thiểu số, 14 Trung tâm Học tập Cộng đồng. Tổng số học sinh ( năm học 2006 - 2007) : 31.822em
             Trong đó :
                        - THPT:        5183 em
                        - THCS:        13023 em
                        - Tiểu học:    13.616 em
                        - Mẫu giáo :   4.299 em
            Huyện đã được công nhận phổ cập tiểu học 12/2002; có  16/17xã, thị trấn được công nhận phổ cập THCS. Huyện Núi Thành được tỉnh kiểm tra công nhận hoàn thành PCGD THCS tại thời điểm tháng 10/2004, 10 truờng học được công nhận đạt chuẩn Quốc gia.


3.  Y tế :
            Huyện có 01 bệnh viện với 80 giường bệnh, có 17 trạm y tế xã, thị trấn; tổng số y, bác sỹ : 100  người.
                        
4. Đối tượng chính sách :
            Núi Thành là huyện có phong trào cách mạng từ rất sớm, là nơi ra đời chi bộ Đảng và lực lượng vũ trang đầu tiên của tỉnh Quảng Nam. Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, Núi Thành chịu nhiều hy sinh, mất mát. Toàn huyện có 5.000 liệt sỹ, 1.100 thương bệnh binh, có 241 bà mẹ VNAH, có 10.141 người được trao tặng huân huy chương các loại do thành tích tham gia đóng góp cho cách mạng.
Huyện Núi Thành và 08 xã được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.


5. Tình hình phát triển kinh tế :
            Năm 2006, tổng giá trị sản xuất của huyện đạt 1.071,68 tỷ đồng, tăng 14,26 % so với năm 2005. Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp- Xây dựng 47,02%, Nông nghiệp 34,07%, TM-DV 18,91; (NQ:CN-XD : 48,35%; N-L-N : 29,49%; TM-DV : 22,16%)
             Giá trị sản xuất công nghiệp xây dựng trên địa bàn 503,95 tỷ đồng (giá cố định 94), tăng 21,98 % so với năm 2005. Giá trị công nghiệp ngoài quốc doanh 304,4 tỷ đồng, tăng 35,52% so cùng kỳ, đạt 95,12 % KH; công nghiệp quốc doanh đạt 100,74 tỷ đồng tăng 3,6% so năm 2005 (doanh nghiệp quốc doanh trung ương quản lý  67,62 tỷ đồng, quốc doanh địa phương quản lý 33,12 tỷ đồng); khu vực có vốn đầu tư nước ngoài  đạt 69,77 tỷ đồng tăng 3,59 %.
             Giá trị sản xuất nông-lâm- ngư nghiệp (giá cố định 1994) 365,2 tỷ đồng, tăng 5,74% so với năm 2005, trong đó nông nghiệp 114,2 tỷ đồng, tăng 5,07 %; lâm nghiệp 4,5 tỷ đồng, tăng 1,15%; thuỷ sản 246,3 tỷ đồng, tăng 6,14%.    Sản lượng cây lương thực có hạt 32.929 tấn.  Về thủy sản: Tổng số phương tiện tham gia đánh bắt 1.576 chiếc,  trong đó 1.191 phương tiện gắn máy, tổng công suất 38.265 CV  Sản lượng khai thác hải sản 19.840 tấn; sản lượng có giá trị xuất khẩu 8.170 tấn. Nuôi trồng thuỷ sản: diện tích 1.980 ha. Sản lương tôm thu hoạch 1.897 tấn.                 
           Thương mại, dịch vụ giá trị đạt 202,7 tỷ đồng; Trong đó ngành thương mại đạt: 171,68 tỷ đồng, tài chính tín dụng: 10,82 tỷ đồng,  bưu chính viễn thông: 21,5 tỷ đồng. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 10,99 triệu USD.
                                   
           Tổng thu ngân sách trên địa bàn 51,84 tỷ đồng, đạt 115,58%KH, tăng 135,69% so với năm 2005.
           Tổng chi ngân sách Nhà nước huyện :136,25 tỷ đồng, đạt 152,8% KH, tăng 39,9% so với năm 2005.
                       
Tỷ lệ hộ nghèo 23,93% ;
Tỷ lệ giảm sinh:   1,18 %0 ;
Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng 21,47% ;


6. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện giai đoạn 2006-2010:
             Mục tiêu mà Đại hội Đảng bộ huyện Núi Thành lần thứ XIX đã đề ra cho 5 năm đến là phát huy nội lực kết hợp với tranh thủ nguồn lực hỗ trợ từ bên ngoài để đẩy nhanh hơn nữa tốc độ tăng trưởng kinh tế theo hướng tăng mạnh hơn nữa tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu chung; đồng thời nâng cao hiệu quả của sản xuất nông nghiệp; tăng cường quản lý bảo vệ tài nguyên môi trường. Tập trung giải quyết các vấn đề văn hoá xã hội ở địa phương nhất là nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực; giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng môi trường văn hoá, chăm sóc sức khoẻ nhân dân; giữ vững ổn định chính trị ; đảm bảo an ninh quốc phòng; trật tự an toàn xã hội...Cùng với tỉnh và TW xây dựng thành công khu KTM Chu Lai. Xây dựng thành huyện công nghiệp vào năm 2010.


Mục tiêu chủ yếu:
 - Giá trị SX:
+ SX công nghiệp tăng bình quân hằng năm 50%. Trong đó công nghiệp do địaphương quản lý tăng 30%
+ Giá trị ngành dịch vụ thuơng mại tăng bình quân hằng năm 40%
+ Giá trị SX nông - lâm- ngư nghiệp tăng bình quân hằng năm 6-6,5%
Trong đó tỷ trọng ngư nghiệp trong nông lâm ngư nghiệp chiếm 80%
Tỷ trọng giá trị chăn nuôi trong ngư nghiệp chiếm 40%
+ Đến năm 2010 tỷ trọng giá trị công nghiệp   dịch vụ chiếm trêm 90% trong cơ cấu kinh tế của huyện.
- Thu ngân sách tăng bình quân hằng năm từ 18-20%.
- Hoàn thành xây dựng các khu dân cư đô thị mới và GPMB theo đúng tiến độ KH của tỉnh và BQL Khu KTM Chu Lai.
- Duy trì phổ cập TH đúng độ tuổi và PC THCS. Đến năm 2010 hoàn thành phổ cập THPT  8/12 xã trong vùng Khu KTM Chu Lai; 1/3 trường mẫu giáo, 2/3 trường TH, THCS  và Trường THPT Núi Thành đạt chuẩn quốc gia; 15/17 xã, thị trấn thành lập trung tâm học tập cộng đồng.
- 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế  và giảm tỷ lệ trẻ em SDD xuống còn 17% vào năm 2010. Hàng năm tỷ suất sinh thô 0,5% và giảm tỷ lệ sinh con 3+ từ 1-2,5
 - Đến năm 2010 : 100% cơ quan, 50% thôn khối phố, 80% gia đình đạt chuẩn văn hoá.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 7%( theo tiêu chí mới); 70%lao động phi nông nghiệp; hoàn thành chương trình xoá nhà ở tạmcho đối tượng chính sách và cho hộ nghèovào năm 2010.
- Giữ vững ANCT, trật tự an toàn xã hội, hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân hằng năm đạt 100%.

Theo nuithanh.gov.vn

Nhúng địa điểm này vào website của bạn

Bản đồ

Nhúng bản đồ này vào website của bạn

Địa điểm liên quan

Tam Kỳ Núi Thành